CÔNG TY NỒI HƠI ĐÔNG ANH

Bạn đang cần tham khảo về hệ thống hút bụi công nghiệp. Nồi hơi Đông Anh là đơn vị chuyên thiết kế, chế tạo hệ thống hút bụi công nghiệp, xử lý khói bụi cho các nhà máy tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xưởng sản xuất tại các làng nghề. Với ưu điểm về chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý, trong nhiều năm qua, hệ thống hút bụi công nghiệp của chúng tôi đã và đang được các đối tác trên khắp các tỉnh thành lựa chọn sử dụng.

Hệ thống hút bụi công nghiệp là một tập hợp các thiết bị và quy trình được sử dụng để thu thập, xử lý và loại bỏ bụi phát sinh trong quá trình sản xuất và vận hành công nghiệp. Mục đích chính của hệ thống này là bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu suất hoạt động của các thiết bị công nghiệp. Hệ thống hút bụi công nghiệp bao gồm các thành phần chính như:

Thiết bị thu bụi: Có nhiều loại hệ thống hút bụi công nghiệp khác nhau như bộ lọc túi (baghouse), bộ lọc tĩnh điện (electrostatic precipitator), bộ lọc cartridge, cyclon, và các thiết bị thu bụi ướt.

Hệ thống ống dẫn: Dẫn bụi từ các nguồn phát sinh bụi đến thiết bị thu bụi.

Quạt hút: Tạo dòng khí để hút bụi từ nguồn phát sinh và đẩy qua hệ thống lọc.

Hệ thống điều khiển và giám sát: Điều khiển hoạt động của các thiết bị trong hệ thống và giám sát hiệu suất làm việc của hệ thống xử lý bụi.

Các loại bụi khác nhau sẽ yêu cầu các giải pháp xử lý khác nhau tùy theo tính chất hóa học, kích thước hạt và nồng độ bụi trong không khí. Một hệ thống xử lý bụi hiệu quả sẽ giảm thiểu lượng bụi phát tán ra môi trường, từ đó bảo vệ sức khỏe con người và tuân thủ các quy định về môi trường.

Trong xử lý, hút bụi công nghiệp hiện nay, hệ thống hút bụi tay áo hay còn gọi là lọc bụi túi được sử dụng rộng rãi nhất.

Hãy liên hệ để chúng tôi tư vấn giải pháp cho bạn

Công ty Nồi hơi Đông Anh

Hotline: 0988 126 605

Địa chỉ cơ sở 1: Tổ 19 thị trấn Đông Anh, Hà Nội.

Địa chỉ cơ sở 2: Phú Minh, Sóc Sơn, Hà Nội.

HỆ THỐNG HÚT BỤI TÚI VẢI

Gọi 0988 126 605 để được tư vấn

Lọc bụi túi vải là gì:

Thiết bị lọc khí hoặc bộ lọc túi vải là một thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí, loại bỏ các hạt bụi trong không khí hoặc khí thoát ra từ quá trình sản xuất hoặc đốt nhiên liệu để phát điện.

Các nhà máy điện, nhà máy thép, sản xuất dược phẩm , sản xuất thực phẩm, sản xuất hóa chất và các công ty công nghiệp khác thường sử dụng thiết bị lọc túi vải để kiểm soát phát thải các chất ô nhiễm không khí.

Thiết bị lọc túi vải thường có hiệu quả thu bụi là 99% hoặc cao hơn (đạt đến 99.9%) ngay cả khi kích thước hạt rất nhỏ(2.5 μm).

Cấu tạo chung của thiết bị lọc bụi túi vải:

Một bộ lọc túi vải bao gồm một hoặc nhiều ngăn cách li chứa nhiều dãy túi vải ở dạng tròn, phẳng hoặc dạng ống hoặc ở dạng khung gấp nếp. Khí chứa các hạt nặng (thường) đi dọc theo bề mặt của túi sau đó xuyên tâm qua vải. Các hạt được giữ lại trên mặt ngược dòng của túi vải và dòng khí sạch được thông ra ngoài không khí. Các bộ lọc được vận hành theo chu kỳ, xen kẽ giữa thời gian lọc tương đối dài và thời gian làm sạch ngắn. Trong quá trình làm sạch, các hạt bụi tích tụ trên bề mặt túi được loại khỏi bề mặt vải và được lắng trong phễu để xửl ý tiếp theo.

Hầu hết thiết bị lọc túi vải được sử dụng lâu dài, túi hình trụ (hoặc ống) làm bằng vải dệt thoi hoặc tạo phớt như một phương tiện lọc.(Đối với các ứng dụng mà có tải bụi tương đối thấp và khí nhiệt độ 250 ° F thường sử dụng dạng xếp li, khung thép)

Không khí đi vào thiết bị thôngqua rầy (hình phễu lớn được sử dụng để lưu trữ và phát tán hạt) và được đưa trực tiếp vào khoang của thiết bị. Khí được rút ra thông qua các túi, bên trong hoặc bên ngoài tùy thuộc vào phương pháp làm sạch, và một lớp bụi tích tụ trên bề mặt bộ lọc cho đến khi không khí không còn có thể di chuyển qua nó.Khi áp suất giảm đủ(ΔP) xảy ra, quá trình làm sạch bắt đầu.Làm sạch có thể xảy ra trong khi thiết bị đang làm việc (lọc), hoặc là ngưng làm việc (cách ly).Khi khoang đã sạch, quá trình lọc tiếp tục lại bình thường.

Nhuyên lý làm việc chung của thiết bị lọc túi vải:

Thiết bị lọc túi vải là thiết bị thu bụi rất hiệu quả do có màng bụi hình thành trên bề mặt của túi.Vải cung cấp một bề mặt mà thông qua đó bụi được thu thông qua bốn cơ chế sau:

Thu quán tính: Các hạt bụi va chạm vào các sợi được đặt vuông góc với hướng dòng khí thay vì thay đổi hướng với dòng khí.

Sự chặn: Các hạt không vượt qua bề mặt tiếp xúc với sợi vì khoảng cách giữa các sợi rất nhỏ.

Chuyển động Brown: Các hạt nhẹ được khuếch tán, tăng khả năng tiếp xúc giữa các hạt và bề mặt thu.

Lực tĩnh điện : Sự hiện diện của điện tích tĩnh điện trên các hạt và các bộ lọc có thể làm tăng khả năng giữ bụi.

Sự kết hợp của các cơ chế này dẫn đến sự hình thành của màng bụi trên bộ lọc, mà cuối cùng làm tăng cản trở dòng khí.Vì vậy sau mỗi quá trình làm việc cần làm sạch bề mặt của vải lọc.

Các loại vải lọc thường được sử dụng:

Vải lọc thường dùng là: vải bông, vải len,vải sợi thủy tinh, vải sợi tổng hợp.

Đặc điểm của các loại vải lọc:

Vải bông: tính lọc tốt và giá thấp nhưng không bền hóa học và nhiệt, dễ cháy và chứa ẩm cao.

Vải len: có khả năng cho khí xuyên qua lớn, đảm bảo độ sạch ổn định và dễ phục hồi nhưng không bền hóa học và nhiệt, giá cao hơn vải bông, khi làm việc ở nhiệt độ cao thì trở nên giòn, chúng làm việc đến 90oC.

Vải tổng hợp: những năm gần đây thì vải tổng hợp đã từng bước thay thế bông và len do chúng có độ bền cao, trong đa số các trường hợp thì giá của chúng rẻ hơn vải len. ví dụ: vải nitơ được ứng dụng khi nhiêt độ khí từ 120-130oC trong công nghệ hóa chất và luyện kim màu.

Vải thủy tinh: bền ở 150-250oC, thường sử dụng ở các nhà máy xi măng, luyện kim. Khi nồng độ bụi thấp thường sử dụng các vải nặng (600-800g/m2), khi nồng độ bụi cao sử dụng các loại vải nhẹ hơn (400-500g/m2.

Phân loại các thiết bị lọc túi vải

Bộ lọc lọcvải có thể được phân loại theo nhiều cách bao gồm:kiểu làm sạch (rung rũ, dòng không khí ngược, xung phản lực), dẫn hướng dòng khí ( từ trong ra ngoài hoặc ngược lại), vị trí của hệ thống quạt ( hút hoặc áp lực) hoặc dung tích (lưu lượng dòng khí nhỏ, trung bình, lớn). Trong 4 cách phân loại trên thì phương pháp phân loại theo kiểu làm sạch là phương pháp phân biệt tính năng các loại thiết bị lọc vải phổ biến nhất. Các bộ lọc vải trong phần này được phân loại dựa theo kiểu làm sạch.

Cấu tạo của hệ thống hút bụi lọc túi vải làm sạch theo cơ chế rung rũ:

Trong thiết bị lọc túi vải làm sạch theo cơ chế rung rũ, túi lọc có dạng hình ống được gắn chặt vào một tấm ô ở dưới cùng của thiết bị và cố định ở dầm ngang ở đầu túi.

Cấu tạo theo cơ chế làm sạch rung rũ như sau:

Động cơ rung rũ hoạt động nhờ môtơ.

Các túi lọc bụi dạng ống tay áo.

Cơ cấu bao che.

Bản ô hoặc tấm ô để gắn các túi vải.

Phễu thu bụi.

Các vành khuyên (vòng) gắn vào đầu túi.

Nguyên lý làm việc:

Khí bẩn đi vào từ dưới của thiết bị và đi qua bộ lọc, và bụi thu trên bề mặt bên trong của túi. Làm sạch thiết bi được thực hiện bằng cách lắc đầu thanh ngang. Rung động tạo ra bởi một trục chạy bằng mô tơ và CAM tạo ra sóng trong túi từ đó làm cho bụi thoát khỏi màng bụi.

Chúng có các đơn vị ngăn và có thể hoạt động liên tục hoặc không liên tục. Các đơn vị liên tục có thể được sử dụng khi quá trình hoạt động dựa trên cơ sở hoạt động hàng loạt, thiết bị lọc có thể được làm sạch.Quá trìnhk hôngliên tục sử dụng các ngăn của thiết bị;khi một ngăn đang được làm sạch, luồng không khí có thể được chuyển hướng đến các ngănkhác.

Tỷ lệ khí qua vải trong thiết bị này tương đối thấp, do đóyêu cầu không gian là khá lớn.Tuy nhiên,do sự đơn giản của thiết kế, chúng đượcsử dụngphổ biến trong ngành công nghiệp chế biến khoáng sản.

Cấu tạo của hệ thống hút bụi lọc túi vải làm sạch theo cơ chế dòng khí ngược:

Trong thiết bị lọc túi vải làm sạch bằng dòng ngược không khí, những chiếc túi được gắn chặt vào một tấm ô ở dưới cùng của thiết bị lọcvà cố định trên một khung treo có thể điều chỉnh ở đầu túi.

Cấu tạo làm sạch theo cơ chế dòng khí ngược như sau:

Cơ cấu bao che thiết bị.

Phễu thu bụi.

Hệ thống van bướm dùng để điều chỉnh lưu lượng khí.

Tấm ô dùng để gắn cac túi vải.

Túi vải lọc bụi dạng ống tay áo thường làm bằng sợi thủy tinh.

Hệ thống móc treo để cố định túi.

Các vành (vòng) để giữ cho túi không bị sụp trong quá trình làm sạch.

Nguyên lý làm việc:

Dòng khí bẩn thường đi vào thiết bịvà đi qua các túi từbên trong, và bụi thu ở mặt trong của túi.

Cấu tạo của hệ thống hút bụi lọc túi vải làm sạch theo cơ chế sử dụng xung phản lực:

Trong thiết bị lọc túi vải làm sạch bằng xung phản lực, mỗi túi vải được hỗ trợ bởi một lồng kim loại (bộ lọc lồng), được gắn chặt vào một tấm ô ở phía trên cùng của thiết bị. Lồng kim loại được sử dụng ngăn chặn sự sụp đổ của túi.

Cấu tạo làm sạch theo cơ chế xung phản lực như sau:

Cơ cấu che chắn thiết bị.

Hệ thống xung vận hành bằng động cơ phản lực.

Van đóng xả khí.

Phễu thu bụi.

Ô kiểm tra hiệu quả thu bụi.

Hệ thống ống venture có tác dụng dẫn hướng cho dòng khí.

Túi lọc vải dạng ống tay áo.

Nguyên lý làm việc:

Khí bẩn đi vào từ phía dưới của thiết bị và đi từ bên ngoài vào bên trong túi.Thiết bị lọc khí làm sạch bằng xung phản lực thu bụi có thể hoạt động liên tục và không bị gián đoạn trong quá trình làm sạch của dòng khí vì sự phun khí nén là rất nhỏ so với tổng khối lượng của không khí chứa bụi. Bởi vì tính năng liên tục làm sạch này, nên các thiết bị lọc khí làm sạch bằng xung phản lực không phân ngăn.

Chu kỳ làm sạch ngắn, làm giảm tuần hoàn và bụi không lắng. Ngoài ra, các tính năng làm sạch liên tục cho phép chúnghoạt động với tỷ lệ khí qua vải cao hơn, vì vậy yêu cầu không gian thấp hơn.

Ưu nhược điểm của các phương pháp lọc bụi túi vải:

Hệ thống hút bụi công nghiệp làm sạch theo cơ chế rung rũ:

Hệ thống hút bụi công nghiệp làm sạch bằng dòng khí ngược:

Hệ thống hút bụi công nghiệp làm sạch bằng xung phản lực:

Hệ thống lọc bụi ướt bằng công nghệ lọc venturi:

Thiết bị lọc bụi phun nước bằng ống Venturi - gọi tắt là thiết bị lọc bụi Venturi ( Venturi scrubber).

Để làm sạch khí khỏi bụi có kích thước (1÷2) m và nhỏ hơn, người ta ứng dụng chủ yếu các thiết bị rửa khí có vận tốc lớn.

Nguyên lý hoạt động:

Dòng khí bụi chuyển động với vận tốc (70÷150)m/s đập vỡ nước thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí và vận tốc tương đối giữa bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng.

Để tăng tốc dòng khí người ta sử dụng ống thắt dần , đi qua vào đoạn ống trụ ngắn - họng . Trong họng , vận tốc dòng khí đạt được giá trị lớn nhất (80 - 200 m/s). Họng nối tiếp vào ống khuếch tán , ở đây xảy ra sự giãn nở khí và sự giảm vận tốc (tới 10 - 20 m/s) của dòng không khí. Nước được phun vào qua ống vào vòi phun trước đoạn ống trụ. Ống khuếch tán nối theo phương tiếp tuyến vào thân hình trụ . Khi dòng khí mang bụi được đẩy vào ống Venturi với vận tốc lớn, động năng của dòng khí tại chỗ thắt của ống Venturi sẽ kéo theo nước và xé nước thành giọt mịn. Bụi trong dòng khí sẽ va đập quán tính vào các giọt nước và bị đọng lại trên bề mặt giọt nước. Đến lượt của mình, những giọt nước mang theo bụi bị dòng khí chuyển động xoắn ốc trong thân hình trụ ép vào thành và chảy xuống dưới rồi theo ống 6 xả ra ngoài, còn khí sạch thoát lên trên qua miệng ống .

Quá trình quan trọng nhất trong thiết bị lọc bụi Venturi là sự va đập quán tính giữa hạt bụi và những giọt nước trong bản thân ống Venturi. Chính quá trình này quyết định hiệu quả lọc của thiết bị. Còn quá trình tiếp theo xảy ra trong thân hình trụ là quá trình tách nước ra khỏi dòng khí bằng lực ly tâm do dòng khí chuyển động xoắn ốc gây ra - giống như trong các cyclon thông thường.

Những ống Venturi được lắp đặt ở vị trí nằm ngang hoặc thẳng đứng. Tiết diện của ống Venturi có thể là hình tròn hay hình chữ nhật.

Ưu điểm của hệ thống hút bụi bằng thiết bị venturi:

Ưu điểm của ống Venturi với sự phun nước là có khả năng lắng các hạt bụi lớn lên tới kích thước 10 µm và vì vậy hiệu suất làm sạch bụi rất cao 99.9%. Hiệu quả làm sạch còn phụ thuộc nhiều vào vận tốc chuyển động của dòng khí. Sự tăng đường kính của giọt nước phun với sự tăng lưu lượng riêng của nước phun (dm3/m3 không khí) dẫn tới tăng sức cản thủy lực của ống Venturi và tăng hiệu quả làm việc của thiết bị. Lưu lượng nước cung cấp có thể đạt tới 0.5 - 1 kg/m3.

Bên cạnh đó ống Venturi còn có những nhược điểm: sức cản khí động của dòng khí là rất lớn - 10000Pa (1000kg/cm2) và lớn hơn, tiêu hao năng lượng cho hệ thống là lớn.

Lọc bụi kiểu lưới là gì

Bộ lọc bụi kiểu lưới được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau nhằm làm cho dòng không khí đi qua chuyển động dích dắc nhằm loại bỏ các hạt bụi lẫn trong không khí. Loại phổ biến nhất gồm một khung làm bằng thép, hai mặt có lưới thép và ở giữa là lớp vật liệu ngăn bụi. Lớp vật liệu này có thể là các mẩu kim loại, sứ, sợi thuỷ tính, sợi nhựa, vv. . .

Kích thước của vật liệu đệm càng bé thì khe hở giữa chúng càng nhỏ và khả năng lọc bụi càng cao. Tuy nhiên đối với các loại lọc bụi kiểu này khi hiệu quả lọc bụi tăng đều kèm theo tăng trở lực.

Loại lọc bụi kiểu lưới này rất thích hợp cho các loại bụi là sợi bông, sợi vải vv . . . Hàm lượng bụi sau bộ lọc đạt 6 ÷ 20 mg/m3.

Tuỳ theo lưu lượng không khí cần lọc các tấm được ghép với nhau trên khung phẳng hoặc ghép nhiều tầng để tăng hiệu quả lọc.

Trong một số trường hợp vật liệu đệm được tẩm dầu để nâng cao hiệu quả lọc bụi. Tuy nhiên dầu sử dụng cần lưu ý đảm bảo không mùi, lâu khô và khó ôxi hoá.

Sau một thời gian làm việc hiệu quả khử bụi kém nên định kỳ vệ sinh bộ lọc.

Hệ thống lọc bụi thùng quay là gì:

Thiết bị lọc dạng thùng quay thường được áp dụng trong các nhà máy dệt để lọc bụi bông trong không khí, sử dụng vật liệu lọc là lưới kim loại. Cấu tạo của thiết bị gồm một khung hình trống có quấn lưới thép quay quanh trục với tốc độ 1÷2 vòng phút.

Tốc độ quay của bộ lọc khá thấp nhờ hộp giảm tốc và có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào lượng bụi thực tế. Khi quay càng chậm, lượng bụi bám trên bề mặt tang trống càng nhiều, hiệu quả lọc bụi cao nhưng trở lực của thiết bị lớn.

Nguyên lý làm việc của thiết bị lọc bụi thùng quay:

Không khí được đưa vào từ phía dưới và xả lên bề mặt ngoài của trống. Không khí đi vào bên trong tang trống, bụi được giữ lại trên bề mặt trống và không khí sạch đi ra hai đầu theo các khe hở 4.

Để tách bụi trên bề mặt trống, người ta sử dụng cơ cấu tách bụi 5, cơ cấu có tác dụng bóc lớp bụi ra khỏi bề mặt và rơi xuống ống 6 về túi gom bụi 7. Ngoài ra người ta có thể sử dụng hệ thống ống hút bụi có miệng hút tỳ lên bề mặt tang trống và hút sạch bụi đưa ra ngoài.

Trong trường hợp trong không khí đầu ra còn lẫn nhiều bụi mịn thì có thể kết hợp với bộ lọc bụi kiểu túi vải đặt phía sau để lọc tinh. Không khí ra thiết bị co hàm lượng bụi thấp cỡ 0,5 mg/m3, nhưng trở lực khác lớn, có thể lên đến 1000 Pa, phụ tải có thể tới 7000÷8000 m3/h cho mỗi bộ lọc.

Ưu điểm của thiết bị lọc bụi thùng quay:

Công suất lớn, thiết bị chiếm ít diện tích. Lưới lọc bằng inox nên độ bền cao hơn lưới vải. Do đó hay được dùng trong nhà máy đường công suất lớn.

Nhược điểm của thiết bị lọc bụi thùng quay:

Đắt tiền, cần thêm hệ thống lấy bã nhuyễn và hệ thống trộn bã.

Hệ thống lọc bụi tĩnh điện:

Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt bụi có kích thước nhỏ ra khỏi dòng khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có từ trường điện lớn.

Hiệu quả của hệ thống lọc bụi tĩnh điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kích thước hạt bụi, tính chất của điện cực, thiết bị điện điều khiển điện trường. Tùy theo lưu lượng bụi của buồng lọc mà hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt hiệu suất bụi cao nhất. Với điều kiện hoạt động tốt hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi lên đến 95%.

Bụi sẽ được tách khỏi tấm cực bằng nước rửa hay việc rung rũ tấm cực.

Nguyên lý hoạt động của lọc bụi tĩnh điện:

Dòng khí có bụi đi qua khe giữa điện cực lắng (dạng hình tấm) và giữa các cực phóng có dạng hình tròn, chữ nhật, vuông, có thể có gai nhọn, được đỡ bằng xứ cách điện cao áp.

Cực phóng nối điện với cực âm với điện áp khoảng 30 – 120kV.

Cực lắng được nối với điện cực dương và nối đất.

Dưới tác dụng của lực điện trường, xung quanh cực phóng điện xuất hiện vầng quan (corona), làm xuất hiện hiện tượng ion hóa chất khí và làm cho các hạt bụi bị nhiễm điện. các hạt bụi này sẻ bị hút vào các điện cực trái dấu. Hầu hết các hạt bụi bị nhiễm điện âm nên nó sẻ bị hút về cực lắng. chừng nào số lượng hạt bụi bám đủ dày trên cực lắng, hệ thống búa gõ sẻ gõ vào cực lắng tạo ra dao động và làm các hạt bụi rơi xuống thùng Boongke.

Các kiểu lọc bụi tĩnh điện:

Hệ thống điện cực lắng:

Hệ thống điện cực lắng dạng tấm được sử dụng trong cả lọc bụi tĩnh điện đứng và lọc bụi tĩnh điện ngang, chế tạo từ thép tấm chống ăn mòn điện hóa (08KP, Ct 0 hoặc tương đương) có chiều dày 1,2 đến 2 mm.

Hệ thống điện cực lắng dạng ống chỉ sử dụng trong lọc bụi tĩnh điện đứng (ít được sử dụng.)

Chú ý các tấm điện cực lắng của lọc bụi tĩnh điện sẻ thiết kế phải đảm bảo khả năng chế tạo đơn giản với thanh thép chử U để tránh hiện tượng bụi đã lắng bị cuốn đi theo dòng khí. Các tấm điện cực lắng được nối với vỏ của lọc bụi tĩnh điện và được tiếp đất an toàn theo quy định.

Hệ thống điện cực phóng (vầng quang):

Các điện cực phóng có thể làm được bằng các dây thép nicrom với đường kính 2 đến 5mm hoặc bằng các thanh hay lá thép với biên dạng khác nhau, có gai hoặc không có gai.

Hệ thống cực phóng ghép khung.

Hệ thống cực phóng ghép tự do.

Hệ thống điện cực phóng treo tự do.

Hệ thống các điện cực phóng cứng vững.

Điện cực phóng có điểm không cố định.

Điện cực phóng với các điểm phóng cố định.

Hệ thống rung gõ điện cực lắng và phóng:

Rung đập điện cực.

Rung rũ bằng búa gõ.

Rung đập xung.

Rung rũ bụi dạng rung.

Ứng dụng của lọc bụi tĩnh điện

Lọc bụi tĩnh điện được ứng dụng trong các lĩnh vực sau:

Lọc bụi trong cac nhà máy sản xuất xi măng.

Lọc bụi than nhà máy nhiệt điện.

Lọc bụi khí than trong các nhà máy sản xuất gang thép; Nhà máy sản xuất gạch

Lọc thu hồi quặng trong các nhà máy khai thác chế biến khoáng sản

Lọc bụi cho các hầm mỏ.

Hệ thống khử mùi tĩnh điện trong sản xuất acid.

Hệ thống lọc bụi màng lọc gốm:

Nguyên lý hoạt động quá trình lọc:

Các đơn nguyên lọc chứa màng lọc gốm (6) được đặt trong một buồng kín, không khí có chứa bụi được bơm trực tiếp vào buồng này. Phía còn lại của màng lọc là buồng thay đổi áp suất bởi thiết bị tạo áp (3), áp suất thấp ở phía buồng áp suất được kiểm soát bởi cảm biến áp suất (7) và van điện tử (4) sẽ hút không khí đi qua màng lọc gốm (6), bụi được giữ lại ở màng lọc và không khí được xả ra ngoài bởi hệ thống xả khí (10).

Quá trình làm sạch màng lọc:

Ngược lại với quá trình lọc, thiết bị tạo áp tạo ra áp suất cao ở buồng áp suất đẩy không khí quay ngược ra ngoài màng lọc, không khí được đẩy với áp suất lớn tạo ra xung chấn kéo theo các mảng bụi ra khỏi màng lọc. Áp suất vẫn được kiểm soát bằng cảm biến áp suất và van điện tử.

Ưu điểm của hệ thống lọc bụi màng lọc gốm:

Hệ thống cho chất lượng không khí sau khi lọc rất cao, vượt qua mức lọc tinh, hiệu suất làm sạch rất cao với mọi loại bụi và nổng độ bụi khác nhau.

Nhược điểm của hệ thống lọc bụi màng lọc gốm:

Giá thành rất đắt, chi phí vận hành cao, hệ thống cần người có chuyên môn cao điều khiển, công suất đáp ứng không lớn.

Quạt công nghiệp:

Công ty Nồi hơi Đông Anh thiết kế, chế tạo quạt trong sản xuất công nghiệp. Sản phẩm quạt công nghiệp do chúng tôi chế tạo trên công nghệ sản xuất hiện đại, các máy cắt laser CNC, máy chấn, máy hàn thế hệ mới, đặc biệt máy cân bằng động cánh quạt điều khiển kỹ thuật số, đảm bảo quạt chạy ổn định, không rung, hệ thống sơn tĩnh điện bảo vệ nước sơn mịn, bền màu, giúp gia tăng tính thẩm mỹ, nâng cao tuổi thọ.

Vật liệu chế tạo quạt: thép SS400, Sus 304, Sus 316.

Động cơ chất lượng tốt, độ bền cao.

Gối đỡ dạng kín, bôi trơn bằng dầu làm mát nước. Gối SKF (Thụy Sỹ), FAG (Đức), NSK (Nhật); Gối đỡ rời ống lót côn dễ dàng tháo lắp, bảo dưỡng với thời gian ngắn nhất (không cần phải tháo vỏ quạt và cánh quạt).

Nhận thiết kế chế tạo quạt theo từng yêu cầu cụ thể.